Bài đăng

Đang hiển thị bài đăng từ Tháng 12, 2017
Hình ảnh
Xác định các gen mã hóa Nuclear factor-YB trên sắn (Manihot esculenta Crantz) bằng công cụ tin sinh học Nuclear factor-Y (NF-Y) là nhân tố phiên mã được tìm thấy ở hầu hết các loài thực vật, có vai trò quan trọng trong điều hòa và đáp ứng với tác nhân bất lợi. Trong nghiên cứu này, 17 gen mã hóa cho tiểu phần Nuclear factor-YB đã được xác định trên sắn (Manihot esculenta Crantz). Họ gen NF-YB phân bố trên các nhiễm sắc thể với tỷ lệ khác nhau. Phân tích cấu trúc cho thấy họ gen MeNF-YB rất đa dạng về chiều dài và sự sắp xếp exon/intron. Các gen cùng nằm trên một nhánh phân loại thường có cấu trúc exon/intron tương đồng nhau. Dựa trên dữ liệu microarray, hầu hết các gen NF-YB đều được tăng cường phiên mã tại ít nhất 1 mô chính. Đáng chú ý, MeNF-YB12 có thể biểu hiện mạnh ở mô phân sinh đỉnh chồi, MeNF-YB2 được tăng cường ở mô sẹo phôi hóa. Bên cạnh đó, một số gen như MeNF-YB4/8/13/5 cũng biểu hiện ... Title:  Xác định các gen mã hóa Nuclear factor-YB trên sắn (Manihot
Hình ảnh
Tinh sạch và xác định hoạt tính của peptide deformylase từ Helicobacter pylori biểu hiện ở Escherichia coli Vi khuẩn Helicobacter pylori được xác định là nguyên nhân chính gây ra các bệnh đường tiêu hóa với khả năng kháng thuốc điều trị đang ngày càng tăng lên. Đề tài nghiên cứu tinh sạch peptide deformylase, enzyme có vai trò xúc tác cho phản ứng loại bỏ nhóm formyl đầu N của chuỗi peptide mới hình thành trong vi khuẩn như một đích tác dụng mới cho việc sàng lọc, phát triển thuốc diệt Helicobacter pylori. Peptide deformylase tái tổ hợp từ Helicobacter pylori biểu hiện ở E. coli BL21-RIL có kích thước xấp xỉ 24,5 kDa được tách chiết thành công với hiệu suất đạt 37,2% và độ tinh sạch tăng lên 13 lần. Hoạt tính cắt nhóm formyl của HpPDF khá cao với Km là 137,16 µM và kcat /Km là 173,42 M -1 s -1 và hoạt độ riêng đạt 145,3 U/mg... Title:  Tinh sạch và xác định hoạt tính của peptide deformylase từ Helicobacter pylori biểu hiện ở Escherichia coli Other Titles:  Purification and
Hình ảnh
Dẫn liệu bước đầu về thành phần loài Côn trùng nước tại Rừng phòng hộ Đắk Mi, tỉnh Quảng Nam Authors:  Ngô, Xuân Nam Vật mẫu Côn trùng nước được thu từ 11 điểm tại các suối thuộc rừng phòng hộ Đắk Mi, tỉnh Quảng Nam trong 3 đợt vào tháng 3, tháng 9 năm 2015 và tháng 3 năm 2016. Kết quả nghiên cứu đã xác định được 92 loài côn trùng nước thuộc 67 giống, 38 họ, 8 bộ tại khu vực này. Trong đó, bộ Phù du (Ephemeroptera) có số loài nhiều nhất với 26 loài (chiếm 28,26%), tiếp theo là bộ Chuồn chuồn (Odonata) có 18 loài (19,57%), bộ Cánh nửa (Hemiptera) có 13 loài (14,13%), bộ Cánh lông (Tricoptera) có 12 loài (13,04%). Hai bộ Cánh cứng (Coleoptera) và bộ Cánh úp (Plecoptera) cùng có 8 loài (8,70%). Bộ Hai cánh (Diptera) có 6 loài (6,52%) và cuối cùng là Bộ Cánh rộng (Megaloptera) chỉ thu được 1 loài (1,09% tổng số loài). Kết quả nghiên cứu đã cung cấp những dẫn liệu đầu tiên về thành phần loài côn trùng nước tại khu vực rừng phòng hộ Đắk Mi, tỉnh Quảng Nam... Title:  Dẫn liệ
Hình ảnh
Xây dựng quy trình sản xuất rượu Brandy sử dụng quả bần chua (Sonneratia caseolaris) Authors:  Đoàn, Văn Thược Vũ, Thị Hằng Trong nghiên cứu này chúng tôi đã xây dựng quy trình sản xuất rượu brandy bần chua ở quy mô lên men 350 l/mẻ, kết quả cho thấy sau 14 ngày lên men chúng tôi đã thu được dịch lên men có hàm lượng rượu đạt 16,5% (v/v). Dịch lên men đã được chưng cất để thu rượu mạnh, rượu thu được có mùi hăng sốc và khó uống do có chứa tạp chất với hàm lượng cao như acid (864 g/l), aldehyde (124,7 g/l), ester (211,2 g/l) và methanol (134,8 g/l). Bằng cách xử lý với NaOH và KMnO4 sau đó chưng cất lại, phần lớn các tạp chất này đã bị loại bớt, acid, aldehyde, ester và methanol trong rượu sau khi xử lý lần lượt còn là 130 g/l, 43 mg/l, 92,4 mg/l và 23,5 mg/l. Brandy bần chua cũng đã được ngâm với gỗ sồi theo các tỷ lệ khác nhau, kết quả cho thấy ngâm 1 l rượu (60%, v/v) với 3 – 3,25 g gỗ sồi sẽ cho màu sắc và mùi vị tốt nhất. Các số liệu phân tích và cảm quan chứng tỏ
Hình ảnh
Thành phần hóa học tinh dầu loài Tiêu trên đá (Piper saxicola C. DC.) ở Vườn Quốc gia Bến En, Thanh Hóa Hàm lượng tinh dầu ở lá loài Tiêu trên đá (Piper saxicola C. DC.) đạt 0,20% trọng lượng tươi. Trong tinh dầu được đặc trưng bởi các sesquitecpen (85,9%); trong đó các sesquitecpen chứa oxy chiếm 28,7%, các sesquitecpen hydrocacbon chiếm 57,2%; các thành phần khác chiếm tỷ lệ không đáng kể. Đã xác định được 40 hợp chất chiếm 98,9% tổng lượng tinh dầu. Thành phần chính của tinh dầu là trans calamen (16,4%), β-caryophyllen (14,8%), caryophyllene oxit (13,0%), eucarvon (7,5%)... Title:  Thành phần hóa học tinh dầu loài Tiêu trên đá (Piper saxicola C. DC.) ở Vườn Quốc gia Bến En, Thanh Hóa Other Titles:  Chemical composition of essential oils of Piper saxicola C. DC. in Ben En National Park, Thanh Hoa Province Authors:  Hoàng, Văn Chính Đậu, Bá Thìn Ngô, Xuân Lương Trần, Minh Hợi Lê, Thị Hương Keywords:  Bến En;họ Hồ tiêu;Trans calamen,;Thanh Hóa;Tiêu trên đá. Issue Date: 
Hình ảnh
Nghiên cứu thành phần loài kiến (Hymenoptera: Formicidae) ở Hà Nội và ảnh hưởng của quá trình đô thị hóa lên các nhóm chức năng kiến Kết quả phân tích các mẫu vật thu được bằng các phương pháp: bẫy mồi trên mặt đất, bẫy mồi chìm dưới đất, thu mẫu trực tiếp và thu mẫu bằng bẫy hố từ 7/2009 đến 12/2015 ở 77 điểm thu mẫu thuộc 21 quận huyện thuộc khu vực Hà Nội cho thấy đã xác định được 145 loài kiến, thuộc 53 giống, 9 phân họ, trong đó ba phân họ chiếm ưu thế nhất là Myrmicinae (18 giống, 66 loài); Formicinae (11 giống, 30 loài) và Ponerinae (11 giống, 27 loài). Kết quả nghiên cứu đã bổ sung 2 giống (Brachymyrmex Mayr, 1868 và Formosimyrma Terayama, 2009), 42 loài vào danh sách thành phần loài kiến Việt Nam và bổ sung 65 loài vào danh sách thành phần loài kiến ở Hà Nội. Các loài kiến thu được ở Hà Nội được xếp vào 9 nhóm chức năng: DD, OP, GM, CS, SC, SP, HCS, TCS và CCS, trong đó nhóm kiến cơ hội OP có số loài nhiều nhất (34 loài), tiếp đến là các nhóm CS (27 loài) và GM
Hình ảnh
Nguyên tử số hiệu dụng (đối với Gamma) của các hợp chất Authors:  Hùng Quốc Phạm Giá trị hiệu dụng là giá trị trung bình về tỏa nhiệt trên 1 tải thuần trở. Ví dụ : dòng điện có giá trị hiệu dụng 2 ampe có nghĩa là dòng điện đó - dù là AC hay DC - nếu chạy qua tải thuần trở nó sẽ làm cho điện trở đó nóng tương đương với một dòng điện bằng phẳng 2 ampe. Ví dụ khác là điện áp 220Vac của nhà đèn, nếu đấu vào một bóng đèn tròn, nó sẽ sáng tương đương một điện áp DC bằng phẳng 220V. Về mặt toán học, do công suất tỏa nhiệt tỷ lệ với bình phương (của áp hoặc dòng) nên giá trị hiệu dụng bằng căn bậc 2 của trung bình bình phương. Ví dụ : xét xung vuông từ mạch đa hài có thời gian phần +5V bằng với thời gian phần 0V. Giá trị trung bình : (5V+0V)/2 = 2,5V. Giá trị hiệu dụng : sqrt[(5X5 + 0)/2] = 3,5355V. Title:  Nguyên tử số hiệu dụng (đối với Gamma) của các hợp chất Authors:  Hùng Quốc Phạm Keywords:  Nguyên tử số hiệu dụng Issue Date:  1992 Publisher:  H. : ĐHQGHN Series/Re
Hình ảnh
Một kiểu tư duy văn học Authors:  Phạm Quang Long Văn học Việt Nam đương đại tham gia vào quá trình đổi mới và hội nhập bằng chính những vận động nội tại của mình. Một trong những biểu hiện trọng yếu nhất của sự vận động tự thân ấy chính là đổi mới tư duy. Tư duy văn học Việt Nam sau đổi mới bắt nguồn từ sự đổi mới quan niệm về thực tại, cách thức chiếm lĩnh thực tại và cách thức biểu hiện quan niệm ấy. Trong tất cả các thể loại của văn học, có thể nhận ra từ sau giải phóng cho đến thời điểm những khẩu hiệu, quyết nghị có tính thiết chế được rộng rãi tuyên bố, đã có sự chuyển động rất đáng ghi nhận, nói lên quy luật vận động của sáng tạo nghệ thuật hướng tới những phẩm tính cốt yếu của loại hình.  ... Title:  Một kiểu tư duy văn học Authors:  Phạm Quang Long Keywords:  Một kiểu tư duy văn học Issue Date:  1990 Publisher:  H. : ĐHQGHN Series/Report no.:  số 2, 1990; Description:  tr. 12-15 URI:  http://repository.vnu.edu.vn/handle/VNU_123/59580 Appears in Collec
Hình ảnh
Tạo dòng và phân tích trình tự gen mã hóa flavonol synthase từ chè Trung Du Thái Nguyên Authors:  Hoàng, Thị Thu Yến Trong nghiên cứu này, chúng tôi tiến hành tạo dòng và phân tích trình tự gen mã hóa Flavonol synthase (FLS) từ 2 giống chè Trung Du xanh và tím. Gen FLS thu được có chiều dài 996 bp, mã hóa 331 amino acid. Kết quả so sánh trình nucleotide cho thấy gen FLS ở giống chè Trung Du tím và xanh có tổng số 13 nucleotide sai khác so với trình tự FLS công bố trên Genbank. Sự khác biệt trình tự nucleotide dẫn đến sự biến đổi trình tự amino acid ở một số motif chức năng quan trọng của FLS như motif đặc trưng cho siêu họ 2OG-Fe(II) oxygenase, motif PxxxIRxxx-EQP ở đầu N quyết định đến hoạt tính của FLS, motif CPQ/RPxLAL (205→212) là vị trí bám của 2-oxoglutarate. Các biến đổi về trình tự amino acid có ảnh hưởng đến hoạt tính của FLS như thế nào cần phải có những nghiên cứu sâu hơn. Gen FLS phân lập được là nguyên liệu phục vụ cho những nghiên cứu tiếp theo nhằm
Hình ảnh
Áp dụng kết quả nghiên cứu văn hóa dân gian nhằm nâng cao chất lượng giảng dạy văn học dân gian ở đại học và phổ thông trung học Authors:  Phạm, Thu Yến Như một quy luật, càng tiếp cận và xử lý thông tin từ những hiện tượng riêng lẻ, các nhà khoa học nhận ra rằng họ càng xa rời hơn những qui ước làm việc ban đầu và mọi nỗ lực phân loại càng tiến gần hơn một sự thật đầy mai mỉa rằng đó chẳng qua là việc cố tình gắn lên đối tượng nghiên cứu những nhãn hiệu do tham vọng chốt chặt các lằn ranh mỏng manh của thế giới. Văn học dân gian, trước khi trở thành một đối tượng nghiên cứu chuyên biệt, là một thành phần của “hỗn hợp” văn hoá dân gian và việc nghiên cứu văn học dân gian, trước khi trở thành một ngành khoa học độc lập, thuộc địa hạt của dân tộc học. Năm 1971, Dan Ben-Amos (03-9-1934), nhà nghiên cứu văn hoá dân gian, giáo sư đại học Pennsylvania, Philadelphia (Hoa Kỳ), chỉ ra một thực tế khá trớ trêu trong nghiên cứu folklore khi ông cho rằng đối với các nhà nhân học v
Hình ảnh
Sử dụng hợp lý tiềm năng các hang động vào việc nuôi trồng nấm ăn và các sản phẩm công nghiệp sinh học khác Authors:  Trịnh Tam Kiệt Nấm thì vô cùng phong phú, người nống dân có thể trồng nấm quanh năm, mùa hè, mùa thu và cho đến cả mùa đông và hiện nay đa số nhiều người hiện đang thay đổi quy mô sang trồng nấm Linh Chi Công việc trồng nấm vừa truyền thống lại vừa đem lại giá trị kinh tế cao . Ngoài ra, nấm là loại thực phẩm đa dạng mang nhiều chất bổ dưỡng nên ngày nay, nấm càng ngày được tiêu thụ nhiều hơn bởi người tiêu dùng. Các loại nấm như nấm hương , nấm rơm , nấm sò là một trong những loại nấm đang được tiêu thụ mạnh nhất trên thị trường hiện nay. Việc trồng nấm này còn giúp tạo công ăn việc làm cho rất nhiều hộ gia đình nông dân nghèo ở các vùng quê nông thôn. Cùng với việc hình thành những nhóm, hộ trồng nấm thì người tiêu dùng không cần phải lo lắng về việc ăn phải các nấm độc hại, nguy hiểm đến sức khỏe của mọi người trong gia đình.... Title:  Sử dụng h
Hình ảnh
Tổng hợp và nghiên cứu cấu tạo một số hợp chất Fomazan chứa dị vòng Furran, Thiophen và Pirol Authors:  Trần, Thị Vân Thanh Hợp chất dị vòng là hợp chất vòng chứa ít nhất một nguyên tử không phải là cacbon . Nguyên tố lạ trong vòng được gọi là dị nguyên tử . Thông thường nó là nitơ , oxy hoặc lưu huỳnh . Trong luận văn sẽ đề cập đến các chủ đề như: 4. Nêu đặc điểm cấu tạo của piperidin, pyridin, pyrol. 5. Viết phản ứng của pyrol, pyridin, pyrol. 6. Cho dãy các chất sau đã được sắp xếp theo thứ tự tăng dần tính base. Hãy giải thích pyrol, anilin, pyridin, pyperidin. 7. Bằng phản ứng hóa học, hãy nhận biết anilin và pyridin. 8. Viết phản ứng điều chế pyrol từ furan và ngược lại. 9. Viết công thức cấu tạo của G, A, X, T, U 10. Nêu một số alcaloid và tác dụng dược lý của chúng... Title:  Tổng hợp và nghiên cứu cấu tạo một số hợp chất Fomazan chứa dị vòng Furran, Thiophen và Pirol Authors:  Trần, Thị Vân Thanh Keywords:  Hợp chất Fomazan;Phương pháp tổng hợp;Khả năng tạo phức